HIỆP
ĐỊNH HÒA BÌNH PARIS
1973
Quang cảnh ký kết Hiệp Ðịnh Paris
1973.
Quang cảnh Hội nghị bàn tròn Hiệp Định Paris
Căn phòng ký kết Hiệp Ðịnh Paris
1973 ngày hôm nay, tháng 5 năm 2019.
Hiệp Định Paris là hiệp định chấm
dứt Chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam do 4 bên tham chiến: Hoa Kỳ, Việt
Nam Cộng Hoà, Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà và Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng
hòa Miền Nam Việt Nam ký kết tại Paris ngày 27 tháng 1 năm 1973.— Trích dẫn từ
Hiệp định Paris 1973 của Wikipedia, Bách khoa Toàn thư Mở.
Mục lục
Chương I: Các quyền dân tộc cơ bản
của Nhân dân Việt Nam
Chương II: Chấm dứt chiến sự - rút quân
Chương III: Việc trao trả nhân
viên quân sự bị bắt, thường dân nước ngoài bị bắt và nhân viên dân sự Việt Nam bị
bắt và giam giữ
Chương IV: Việc thực hiện quyền tự
quyết của Nhân dân Miền Nam
Việt Nam
Chương V: Vấn đề thống nhất nước Việt
Nam và vấn đề quan hệ giữa Miền
Bắc và Miền Nam Việt Nam
Chương VI: Các ban liên hợp quân
sự, Ủy ban quốc tế Kiểm soát và Giám sát, Hội nghị Quốc tế
Chương VII: Đối với Cam-pu-chia
và Lào
Chương VIII: Quan hệ giữa Hoa Kỳ và
Việt Nam
Dân Chủ Cộng Hòa
Chương IX: Những điều khoản khác
HIỆP ĐỊNH CHẤM DỨT CHIẾN TRANH LẬP LẠI HÒA BÌNH Ở VIỆT NAM
Các bên tham gia Hội nghị Pa-ri về Việt
Nam ,
Nhằm mục đích chấm dứt chiến
tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam trên cơ sở tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản
của nhân dân Việt Nam và quyền tự quyết của nhân dân miền Nam Việt Nam, góp phần
củng cố hòa bình ở châu Á và thế giới,
Đã thảo luận, cam kết tôn trọng và
thi hành những điều khoản sau đây:
Chương I: CÁC QUYỀN DÂN TỘC CƠ BẢN CỦA
NHÂN DÂN VIỆT NAM
Điều
1:
Hoa Kỳ và các nước khác tôn trọng
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam như Hiệp định
Giơ-ne-vơ năm một nghìn chín trăm năm mươi tư về Việt Nam đã công nhận.
Chương II: CHẤM DỨT CHIẾN SỰ - RÚT QUÂN
Điều
2:
Một cuộc ngừng bắn sẽ được thực hiện
trên khắp miền Nam Việt Nam
kể từ hai mươi bốn giờ (giờ GMT), ngày hai mươi bảy tháng giêng năm một nghìn
chín trăm bảy mươi ba.
Cùng ngày giờ nói trên, Hoa Kỳ sẽ
chấm dứt mọi hoạt động quân sự của Hoa Kỳ chống lãnh thổ Việt Nam dân chủ cộng
hòa bằng mọi lực lượng trên bộ, trên không, trên biển bất cứ từ đâu tới, và sẽ
chấm dứt việc thả mìn tại vùng biển, các cảng và sông ngòi của Việt Nam dân chủ
cộng hoà. Hoa Kỳ sẽ tháo gỡ, làm mất hiệu lực vĩnh viễn, phá huỷ tất cả những
mìn ở vùng biển, các cảng và sông ngòi ở miền Bắc Việt Nam ngay sau khi Hiệp định
này có hiệu lực.
Việc chấm dứt chiến sự nói trong
điều này là vững chắc và không thời hạn.
Điều
3:
Các bên cam kết giữ vững ngừng bắn,
bảo đảm hòa bình lâu dài và vững chắc.
Bắt đầu từ khi ngừng bắn:
a) Các lực lượng của Hoa Kỳ và của
các nước ngoài khác đồng minh của Hoa Kỳ và của Việt Nam cộng hòa sẽ ở nguyên vị trí của
mình trong lúc chờ đợi thực hiện kế hoạch rút quân. Ban liên hợp quân sự bốn
bên nói trong Điều 16 sẽ quy định những thể thức.
b) Các lực lượng vũ trang của hai
bên miền Nam Việt Nam
sẽ ở nguyên vị trí của mình. Ban liên hợp quân sự hai bên nói trong Điều 17 sẽ
quy định vùng do mỗi bên kiểm soát và những thể thức trú quân.
c) Các lực lượng chính quy thuộc mọi
quân chủng và binh chủng và các lực lượng không chính quy của các bên ở miền
Nam Việt Nam
phải ngừng mọi hành động tấn công nhau và triệt để tuân theo những điều quy định
sau đây:
– Ngăn cấm mọi hoạt động vũ lực
trên bộ, trên không và trên biển;
– Ngăn cấm mọi hành động đối địch,
khủng bố và trả thù của cả hai bên.
Điều
4:
Hoa Kỳ sẽ không tiếp tục dính líu
quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam .
Điều
5:
Trong thời hạn sáu mươi ngày kể từ
ngày ký Hiệp định này, sẽ hoàn thành việc rút hoàn toàn khỏi miền Nam Việt Nam
mọi quân đội, cố vấn quân sự và nhân viên quân sự, kể cả nhân viên quân sự kỹ
thuật, nhân viên quân sự liên quan đến chương trình bình định, vũ khí, đạn dược
và công cụ chiến tranh của Hoa Kỳ và các nước ngoài khác đã nói ở Điều 3(a). Cố
vấn quân sự của các nước nói trên cho tất cả các tổ chức bán quân sự và lực lượng
cảnh sát cũng sẽ rút trong thời hạn đó.
Điều
6:
Việc huỷ bỏ tất cả các căn cứ quân
sự ở miền Nam Việt Nam
của Hoa Kỳ và các nước ngoài khác đã nói ở Điều 3(a) sẽ hoàn thành trong thời hạn
sáu mươi ngày kể từ khi ký Hiệp định này.
Điều
7:
Từ khi thực hiện ngừng bắn cho đến
ngày thành lập chính phủ quy định trong Điều 9(b) và Điều 14 của Hiệp định này,
hai miền Nam Việt Nam không được nhận đưa vào miền Nam Việt Nam quân đội, cố vấn
quân sự và nhân viên quân sự, kể cả nhân viên quân sự kỹ thuật, vũ khí, đạn dược
và dụng cụ chiến tranh.
Hai bên miền Nam được phép từng thời
gian thay thế vũ khí, đạn dược, dụng cụ chiến tranh đã bị phá huỷ, hư hỏng, hao
mòn hoặc dùng hết từ sau khi ngừng bắn, trên cơ sở một đổi một, cùng đặc điểm
và tính năng, có sự kiểm soát của Ban liên hợp quân sự hai bên miền Nam Việt
Nam và của Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát.
Chương III: VIỆC TRAO TRẢ NHÂN VIÊN
QUÂN SỰ BỊ BẮT, THƯỜNG DÂN NƯỚC NGOÀI BỊ BẮT VÀ NHÂN VIÊN DÂN SỰ VIỆT NAM BỊ BẮT
VÀ GIAM GIỮ
Điều
8:
a) Việc trao trả những nhân viên
quân sự của các bên bị bắt và thường dân nước ngoài của các bên bị bắt sẽ tiến
hành song song và hoàn thành không chậm hơn ngày hoàn thành việc rút quân nói
trong Điều 5. Các bên sẽ trao đổi danh sách đầy đủ những nhân viên quân sự và
thường dân nước ngoài của các bên bị bắt nói trên vào ngày ký kết Hiệp định
này.
b) Các bên sẽ giúp đỡ nhau tìm kiếm
tin tức về những nhân viên quân sự của các bên và thường dân nước ngoài của các
bên bị mất tích trong chiến đấu, xác định vị trí bảo quản mồ mả của những người
bị chết, nhằm tạo điều kiện dễ dàng cho việc cất bốc và hồi hương hài cốt và có
những biện pháp khác cần thiết để tìm kiếm tin tức những người còn coi là mất
tích trong chiến đấu.
c) Vấn đề trao trả các nhân viên
dân sự Việt Nam bị bắt và giam giữ ở miền Nam Việt Nam sẽ do hai bên miền Nam
Việt Nam giải quyết trên cơ sở những nguyên tắc của Điều 21(b) của Hiệp định
đình chỉ chiến sự ở Việt Nam ngày hai mươi tháng bảy năm một nghìn chín trăm
năm mươi tư. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ làm điều đó trên tinh thần
hòa giải và hòa hợp dân tộc, nhằm chấm dứt thù hằn, giảm bớt đau khổ và đoàn tụ
các gia đình. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ gắng hết sức mình để giải
quyết vấn đề này trong vòng chín mươi ngày sau khi ngừng bắn có hiệu lực.
Chương IV: VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN TỰ QUYẾT
CỦA NHÂN DÂN MIỀN NAM VIỆT NAM
Điều
9:
Chính phủ Hoa Kỳ và Chính phủ Việt
Nam dân chủ cộng hòa cam kết
tôn trọng những nguyên tắc thực hiện quyền tự quyết của nhân dân miền Nam Việt Nam dưới đây:
a) Quyền tự quyết của nhân dân miền
Nam Việt Nam
là thiêng liêng, bất khả xâm phạm và phải được tất cả các nước tôn trọng.
b) Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của miền
Nam Việt Nam
thông quan tổng tuyển cử thật sự tự do và dân chủ, có giám sát quốc tế.
c) Các nước ngoài sẽ không được áp
đặt bất cứ xu hướng chính trị hoăc cá nhân nào đối với nhân dân miền Nam Việt Nam .
Điều
10:
Hai bên miền Nam Việt Nam cam kết tôn trọng ngừng bắn và giữ vững hòa
bình ở miền Nam Việt Nam ;
giải quyết các vấn đề tranh chấp bằng thương lượng và tránh mọi xung đột bằng
vũ lực.
Điều
11:
Ngay sau khi ngừng bắn, hai bên miền
Nam Việt Nam
sẽ:
– Thực hiện hòa giải và hòa hợp
dân tộc, xóa bỏ thù hằn, cấm mọi hành động trả thù và phân biệt đối xử với những
cá nhân hoặc tổ chức đã hợp tác với bên này hoặc bên kia;
– Bảo đảm các quyền tự do dân chủ
của nhân dân: tự do cá nhân, tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do hội họp, tự
do tổ chức, tự do hoạt động chính trị, tự do tín nguỡng, tự do đi lại, tự do cư
trú, tự do làm ăn sinh sống, quyền tư hữu tài sản và quyền tự do kinh doanh.
Điều
12:
a) Ngay sau khi ngừng bắn, hai bên
miền Nam Việt Nam sẽ hiệp thương trên tinh thần hòa giải và hòa hợp dân tộc,
tôn trọng lẫn nhau và không thôn tính nhau để thành lập Hội đồng quốc gia hòa
giải và hòa hợp dân tộc gồm ba thành phần ngang nhau. Hội đồng sẽ làm việc theo
nguyên tắc nhất trí. Sau khi Hội đồng quốc gia hòa giải và hòa hợp dân tộc nhậm
chức, hai bên miền Nam Việt Nam
sẽ hiệp thương để thành lập các hội đồng cấp dưới. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ
ký một hiệp định về các vấn đề nội bộ của miền Nam Việt Nam càng sớm càng tốt,
và sẽ làm hết sức mình để thực hiện việc này trong vòng chín mươi ngày sau khi
ngừng bắn có hiệu lực, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân miền Nam Việt Nam
là hòa bình, độc lập và dân chủ.
b) Hội đồng quốc gia hòa giải và
hòa hợp dân tộc có nhiệm vụ đôn đốc hai bên miền Nam Việt Nam thi hành Hiệp định
này, thực hiện hòa giải và hòa hợp dân tộc, bảo đảm tự do dân chủ. Hội đồng quốc
gia hòa giải và hòa hợp dân tộc sẽ tổ chức tổng tuyển cử tự do và dân chủ như
đã nói trong Điều 9(b) và quy định thủ tục và thể thức của cuộc tổng tuyển cử
này. Các cơ quan quyền lực mà cuộc tổng tuyển cử đó sẽ bầu ra sẽ do hai bên miền
Nam Việt Nam
thông qua hiệp thuơng mà thỏa thuận. Hội đồng quốc gia hòa giải và hòa hợp dân
tộc cũng sẽ quy định thủ tục và thể thức tuyển cử địa phuơng theo như hai bên
miền Nam Việt Nam
thỏa thuận.
Điều
13:
Vấn đề lực luợng vũ trang Việt Nam
ở miền Nam Việt Nam sẽ do hai bên miền Nam Việt Nam giải quyết trên tinh thần
hòa giải và hòa hợp dân tộc, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau, không có sự can
thiệp của nước ngoài, phù hợp với tình hình sau chiến tranh. Trong số những vấn
đề hai bên miền Nam Việt Nam
thảo luận có các biện pháp giảm số quân của họ và phục viên số quân đã giảm.
Hai bên miền Nam Việt Nam
sẽ hoàn thành việc đó càng sớm càng tốt.
Điều
14:
Miền Nam Việt Nam thực hiện
chính sách đối ngoại hòa bình, độc lập. Miền Nam Việt Nam sẵn sàng thiết lập
quan hệ với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị và xã hội trên cơ
sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau và nhận viện trợ kinh tế, kỹ thuật của
bất cứ nước nào không kèm theo điều kiện chính trị. Vấn đề nhận viện trợ quân sự
sau này cho miền Nam Việt Nam
sẽ thuộc thẩm quyền của chính phủ được thành lập sau tổng tuyển cử ở miền Nam nói trong
Điều 9(b).
Chương V: VẤN ĐỀ THỐNG NHẤT NƯỚC VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ QUAN HỆ GIỮA MIỀN BẮC VÀ MIỀN NAM VIỆT NAM
Điều
15:
Việc thống nhất nước Việt Nam sẽ
được thực hiện từng bước bằng phương pháp hòa bình trên cơ sở bàn bạc và thỏa
thuận giữa miền Bắc và miền Nam Việt Nam, không bên nào cuỡng ép hoặc thôn tính
bên nào và không có sự can thiệp của nước ngoài. Thời gian thống nhất sẽ do miền
Bắc và miền Nam Việt Nam
thỏa thuận.
Trong khi chờ đợi thống nhất:
a) Giới tuyến quân sự giữa hai miền
tại vĩ tuyến thứ mười bảy chỉ là tạm thời và không phải là một ranh giới về
chính trị hoặc về lãnh thổ như quy định trong đoạn 6 của Tuyên bố cuối cùng của
Hội nghị Giơ-ne-vơ năm một nghìn chín trăm năm mươi tư.
b) Miền Bắc và miền Nam Việt Nam sẽ tôn trọng
khu phi quân sự ở hai bên giới tuyến quân sự tạm thời.
c) Miền Bắc và miền Nam Việt Nam sẽ sớm bắt
đầu thương lượng nhằm lập lại quan hệ bình thường về nhiều mặt. Trong các vấn đề
sẽ được thương lượng, có vấn đề thể thức đi lại dân sự qua giới tuyến quân sự tạm
thời.
d) Miền Bắc và miền Nam Việt Nam sẽ
không tham gia bất cứ liên minh quân sự hoặc khối quân sự nào và không cho phép
nước ngoài có căn cứ quân sự, quân đội, cố vấn quân sự và nhân viên quân sự
trên đất mình, như Hiệp định Giơ-ne-vơ năm một nghìn chín trăm năm mươi tư về
Việt Nam quy định.
Chương VI: CÁC BAN LIÊN HỢP QUÂN SỰ, ỦY
BAN QUỐC TẾ KIỂM SOÁT VÀ GIÁM SÁT, HỘI NGHỊ QUỐC TẾ
Điều
16:
a) Các bên tham gia Hội nghị Pa-ri
về Việt Nam sẽ cử ngay đại diện để thành lập Ban liên hợp quân sự bốn bên có
nhiệm vụ phối hợp hành động của các bên trong việc thực hiện các điều khoản sau
đây của Hiệp định này:
– Đoạn đầu
của Điều 2 về việc thực hiện ngừng bắn trên khắp miền Nam Việt Nam ;
– Điều
3(a) về việc ngừng bắn của lực lượng của Hoa Kỳ và của các nước ngoài khác nói
trong điều này;
– Điều
3(c) về việc ngừng bắn giữa tất cả các bên ở miền Nam Việt Nam ;
– Điều 5 về
việc rút ra khỏi miền Nam Việt Nam
quân đội của Hoa Kỳ và quân đội của các nước ngoài khác đã nói ở Điều 3(a);
– Điều 6 về
việc hủy bỏ các căn cứ quân sự ở miền Nam Việt Nam của Hoa Kỳ và của các nước
ngoài khác đã nói ở Điều 3(a);
– Điều
8(a) về việc trao trả những nhân viên quân sự của các bên bị bắt và thường dân
nước ngoài của các bên bị bắt;
– Điều
8(b) về việc các bên giúp đỡ nhau tìm kiếm tin tức về những nhân viên quân sự của
các bên và thường dân nước ngoài của các bên bị mất tích trong chiến đấu;
b) Ban liên hợp quân sự bốn bên sẽ
làm việc theo nguyên tắc hiệp thương và nhất trí. Những vấn đề bất đồng sẽ chuyển
cho Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát.
c) Ban liên hợp quân sự bốn bên sẽ
bắt đầu hoạt động ngay sau khi ký kết Hiệp định này và chấm dứt hoạt động trong
thời gian sáu mươi ngày, sau khi việc rút quân của Hoa Kỳ và quân của các nước
ngoài khác đã nói ở Điều 3(a) và việc trao trả nhân viên quân sự của các bên bị
bắt và thuờng dân nước ngoài của các bên bị bắt đã hoàn thành.
d) Bốn bên sẽ thỏa thuận ngay về tổ
chức, thể thức làm việc, phương pháp hoạt động và chi phí của Ban liên hợp quân
sự bốn bên.
Điều
17:
a) Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ cử
ngay đại diện để thành lập Ban liên hợp quân sự hai bên có nhiệm vụ bảo đảm sự
phối hợp hành động của hai bên miền Nam Việt Nam trong việc thực hiện các điều
khoản sau đây của Hiệp định này:
– Đoạn đầu
của Điều 2 về việc thực hiện ngừng bắn trên khắp miền Nam Việt Nam, sau khi Ban
liên hợp quân sự bốn bên chấm dứt hoạt động của mình;
– Điều
3(b) về việc ngừng bắn giữa hai bên miền Nam Việt Nam ;
– Điều
3(c) về việc ngừng bắn giữa tất cả các bên ở miền Nam Việt Nam, sau khi Ban
liên hợp quân sự bốn bên chấm dứt hoạt động của mình;
– Điều 7 về
việc không được đưa quân đội vào miền Nam Việt Nam và tất cả những điều khoản khác
của điều này;
– Điều
8(c) về vấn đề trao trả các nhân viên dân sự Việt Nam
bị bắt và giam giữ ở miền Nam Việt Nam ;
– Điều 13
về việc giảm số quân của hai bên miền Nam Việt Nam và phục viên quân số đã giảm;
b) Những vấn đề bất đồng sẽ chuyển
cho Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát;
c) Sau khi Hiệp định này được ký kết,
Ban liên hợp quân sự hai bên sẽ thỏa thuận ngay những biện pháp và tổ chức nhằm
thực hiện ngừng bắn và giữ gìn hòa bình ở miền Nam Việt Nam ;
Điều
18:
a) Sau khi ký kết Hiệp định này,
thành lập ngay Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát.
b) Cho đến khi Hội nghị quốc tế
nói ở Điều 19 có những sắp xếp dứt khoát, Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát
việc thi hành những điều khoản sau đây của Hiệp định này:
– Đoạn đầu
của Điều 2 về việc thực hiện ngừng bắn trên khắp miền Nam Việt Nam ;
– Điều
3(a) về việc ngừng bắn của lực lượng của Hoa Kỳ và của các nước ngoài khác nói
trong điều này;
– Điều
3(c) về việc ngừng bắn giữa tất cả các bên ở miền Nam Việt Nam ;
– Điều 5 về
việc rút ra khỏi miền Nam Việt Nam
quân đội của các nước ngoài khác đã nói ở Điều 3(a);
– Điều 6 về
việc hủy bỏ các căn cứ quân sự ở miền Nam Việt Nam của Hoa Kỳ và của các nước
ngoài khác đã nói ở Điều 3(a).
– Điều
8(a) về việc trao trả những nhân viên quân sự của các bên bị bắt và thường dân
nước ngoài của các bên bị bắt.
Ủy ban quốc
tế kiểm soát và giám sát lập những tổ kiểm soát để làm những nhiệm vụ của mình.
Bốn bên sẽ thỏa thuận ngay về chỗ đóng và sự hoạt động của các tổ đó. Các bên sẽ
làm dễ dàng cho hoạt động của các tổ đó.
c) Cho đến khi Hội nghị quốc tế có
những sắp xếp dứt khoát, Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát sẽ báo cáo với
hai bên miền Nam Việt Nam
những vấn đề về việc kiểm soát và giám sát việc thi hành những điều khoản sau
đây của Hiệp định này:
– Đoạn đầu
của Điều 2 về việc thực hiện ngừng bắn trên khắp miền Nam Việt Nam, sau khi Ban
liên hợp quân sự bốn bên chấm dứt hoạt động của mình;
– Điều
3(b) về việc ngừng bắn giữa hai bên miền Nam Việt Nam ;
– Điều
3(c) về việc ngừng bắn giữa tất cả các bên ở miền Nam Việt Nam, sau khi Ban
liên hợp quân sự bốn bên chấm dứt hoạt động của mình;
– Điều 7 về
việc không được đưa quân đội vào miền Nam Việt Nam và tất cả các điều khoản khác của
điều này;
– Điều
8(c) về vấn đề trao trả các nhân viên dân sự Việt Nam
bị bắt và giam giữ ở miền Nam Việt Nam ;
– Điều
9(b) về tổng tuyển cử tự do và dân chủ ở miền Nam Việt Nam ;
– Điều 13
về việc giảm số quân của hai bên miền Nam Việt Nam và việc phục viên số quân giảm.
Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám
sát lập những tổ kiểm soát để làm nhiệm vụ của mình. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ thỏa thuận
ngay về chỗ đóng và sự hoạt động của các tổ đó. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ làm dễ
dàng cho hoạt động của các tổ đó.
d) Ủy ban quốc tế kiểm soát và
giám sát sẽ gồm đại diện của bốn nước: Ba Lan, Ca-na-đa, Hung-ga-ri,
In-đô-nê-xi-a. Các thành viên của Ủy ban quốc tế sẽ luân phiên làm Chủ tịch
trong từng thời gian do Ủy ban quốc tế quy định.
e) Ủy ban quốc tế kiểm soát và
giám sát thi hành nhiệm vụ của mình theo nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của miền
Nam Việt Nam .
f) Ủy ban quốc tế kiểm soát và
giám sát làm việc theo nguyên tắc hiệp thương và nhất trí.
g) Ủy ban quốc tế kiểm soát và
giám sát sẽ bắt đầu hoạt động khi ngừng bắn có hiệu lực ở Việt Nam . Đối với
các điều khoản liên quan đến bốn bên nói trong Điều 18(b), Ủy ban quốc tế kiểm
soát và giám sát chấm dứt hoạt động của mình khi nhiệm vụ kiểm soát và giám sát
của Ủy ban đối với các điều khoản đó đã hoàn thành. Đối với các điều khoản liên
quan đến hai bên miền Nam Việt Nam nói ở Điều 18(c), Ủy ban quốc tế kiểm soát
và giám sát chấm dứt hoạt động của mình theo yêu cầu của chính phủ được thành lập
sau Tổng tuyển cử ở miền Nam Việt Nam nói ở Điều 9(b).
h) Bốn bên sẽ thỏa thuận ngay về tổ
chức, phương tiện hoạt động và chi phí của Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám
sát. Mối quan hệ giữa Ủy ban quốc tế và Hội nghị quốc tế sẽ do Ủy ban quốc tế
và Hội nghị quốc tế thỏa thuận.
Điều
19:
Các bên thỏa thuận về việc triệu tập
một Hội nghị quốc tế trong vòng ba mươi ngày kể từ khi ký Hiệp định này để ghi
nhận các Hiệp định đã ký kết; bảo đảm chấm dứt chiến tranh, giữ vững hòa bình ở
Việt Nam, tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam và quyền tự
quyết của nhân dân miền Nam Việt Nam; góp phần vào hòa bình và bảo đảm hòa bình
ở Đông Dương.
Hoa Kỳ và Việt Nam dân chủ cộng
hòa, thay mặt các bên tham gia Hội nghị Pa-ri về Việt Nam, sẽ đề nghị các bên
sau đây tham gia Hội nghị quốc tế này: Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa
Pháp, Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô-viết, Liên hiệp Vương quốc Anh, bốn
nước trong Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát và Tổng thư ký Liên hợp quốc,
cùng với các bên tham gia Hội nghị Pa-ri về Việt Nam.
Chương VII: ĐỐI VỚI CAM-PU-CHIA VÀ LÀO
Điều
20:
a) Các bên tham gia Hội nghị Pa-ri
về Việt Nam phải triệt để tôn trọng Hiệp định Giơ-ne-vơ năm một nghìn chín trăm
năm mươi tư về Cam-pu-chia và Hiệp định Giơ-ne-vơ năm một nghìn chín trăm sáu
mươi hai về Lào đã công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Cam-pu-chia
và nhân dân Lào: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ các nước
đó. Các bên phải tôn trọng nền trung lập của Cam-pu-chia và Lào.
Các bên tham gia Hội nghị Pa-ri về
Việt Nam
cam kết không dùng lãnh thổ của Cam-pu-chia và lãnh thổ của Lào để xâm phạm chủ
quyền và an ninh của nhau và của các nước khác.
b) Các nước ngoài sẽ chấm dứt mọi
hoạt động quân sự ở Cam-pu-chia và Lào, rút hết và không đưa trở lại vào hai nuớc
đó quân đội, cố vấn quân sự và nhân viên quân sự, vũ khí, đạn dược và dụng cụ
chiến tranh.
c) Công việc nội bộ của
Cam-pu-chia và Lào phải do nhân dân mỗi nước này giải quyết, không có sự can
thiệp của nước ngoài.
d) Những vấn đề liên quan giữa các
nuớc Đông Dương sẽ do các bên Đông Dương giải quyết, trên cơ sở tôn trọng độc lập,
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau và không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau.
Chương VIII: QUAN HỆ GIỮA HOA KỲ VÀ VIỆT
NAM
DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Điều
21:
Hoa Kỳ mong rằng Hiệp định này sẽ
mang lại một thời kỳ hòa giải với Việt Nam dân chủ cộng hòa cũng như với tất cả
các dân tộc ở Đông Dương. Theo chính sách truyền thống của mình, Hoa Kỳ sẽ đóng
góp vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh và công việc xây dựng sau chiến
tranh ở Việt Nam dân chủ cộng hòa và toàn Đông Dương.
Điều
22:
Việc chấm dứt chiến tranh, lập lại
hòa bình ở Việt Nam và việc thực hiện triệt để Hiệp định này sẽ tạo điều kiện
thiết lập quan hệ mới, bình đẳng và cùng có lợi giữa Hoa Kỳ và Việt Nam dân chủ
cộng hòa, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau và không can thiệp
vào công việc nội bộ của nhau. Đồng thời, những việc đó sẽ bảo đảm hòa bình vững
chắc ở Việt Nam
và góp phần giữ gìn hòa bình lâu dài ở Đông Dương và Đông Nam Á.
Chương IX: NHỮNG ĐIỀU KHOẢN KHÁC
Điều
23:
Hiệp định này sẽ có hiệu lực khi đại
diện toàn quyền của các bên tham gia Hội nghị Pa-ri về Việt Nam ký. Tất cả
các bên có liên quan sẽ thi hành triệt để Hiệp định này và các Nghị định thư của
Hiệp định.
Làm tại Pa-ri ngày hai mươi bảy
tháng giêng năm một nghìn chín trăm bảy mươi ba, bằng tiếng Anh và tiếng Việt Nam . Bản tiếng
Anh và tiếng Việt Nam
đều là những văn bản chính thức và có giá trị như nhau.
Chữ ký của Bộ trưởng ngoại giao
Hoa Kỳ Wiliam P. Rogers và Bộ trưởng ngoại giao Việt Nam Cộng hòa Trần Văn Lắm
tại Hiệp định Paris
1973 (Bản được ký bởi bốn bên)
Chữ ký của Bộ trưởng ngoại giao Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa Nguyễn Duy Trinh và Bộ trưởng ngoại giao Chính phủ cách mạng
lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam Nguyễn Thị Bình tại Hiệp định Paris 1973 (Bản
được ký bởi bốn bên)
Tác phẩm này thuộc phạm vi công cộng
vì nó là một tác phẩm của chính quyền liên bang Hoa Kỳ (xem 17 U.S.C. 105).
No comments:
Post a Comment